Hỏi: Từ 1/7/2026, phụ nữ sinh con được hưởng thêm chính sách ưu đãi nào?
Trả lời:
Theo chương trình làm việc tại Kỳ họp thứ 10, Quốc hội khóa XV, sáng ngày 10/12, Quốc hội đã biểu quyết thông qua Luật Dân số với 8 chương, 30 điều. Luật Dân số mới có hiệu lực kể từ ngày 1/7/2026.
Luật Dân số quy định về chính sách duy trì mức sinh thay thế, dự thảo luật đã bổ sung quy định tại khoản 4 Điều 7 theo hướng xây dựng khung định hướng chính sách tổng thể, bao gồm: chính sách giáo dục, chăm sóc sức khỏe, nhà ở và các chính sách khác nhằm gia tăng tỷ lệ sinh để đạt được mức sinh thay thế bền vững. Việc hỗ trợ tăng thời gian nghỉ thai sản và hỗ trợ tài chính khi sinh con được phân theo nhóm đối tượng, địa phương; đồng thời ưu tiên thuê mua và thuê mua nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở.
Theo đó, phụ nữ sinh con được hưởng thêm chính sách ưu đãi sau:
[1] Trong trường hợp sinh con thứ hai, thời gian nghỉ thai sản đối với lao động nữ là 7 tháng
[2] Có hỗ trợ tài chính khi sinh con đối với phụ nữ dân tộc thiểu số rất ít người
[3] Hỗ trợ tài chính khi sinh con đối với phụ nữ ở tỉnh, thành phố có mức sinh dưới mức sinh thay thế và hỗ trợ tài chính khi sinh con đối với phụ nữ sinh đủ 2 con trước 35 tuổi.
[4] Người có từ 2 con đẻ trở lên sẽ được ưu tiên mua, thuê mua hoặc thuê nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở.
Hỏi: Đối tượng và điều kiện hưởng chế độ thai sản khi tham gia BHXH bắt buộc ra sao?
Theo Điều 50 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định đối tượng và điều kiện hưởng chế độ thai sản như sau:
[1] Đối tượng quy định tại các điểm a, b, c, d, i, k, l, m và n khoản 1 và khoản 2 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Lao động nữ mang thai;
- Lao động nữ sinh con;
- Lao động nữ mang thai hộ;
- Lao động nữ nhờ mang thai hộ;
- Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
- Người lao động sử dụng các biện pháp tránh thai mà các biện pháp đó phải được thực hiện tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
- Lao động nam đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc có vợ sinh con, vợ mang thai hộ sinh con.
[2] Đối tượng quy định tại các điểm b, c, d và đ khoản 1 Điều 50 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng liền kề trước khi sinh con hoặc nhận con khi nhờ mang thai hộ hoặc nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi.
[3] Đối tượng quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 50 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh thuộc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thì phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng liền kề trước khi sinh con.
[4] Đối tượng đủ điều kiện quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 hoặc khoản 5 Điều 50 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con khi nhờ mang thai hộ hoặc nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các điều 53, 54, 55 và 56 và các khoản 1, 2 và 3 Điều 58 Luật Bảo hiểm xã hội 2024. Thời gian hưởng chế độ thai sản không được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội.
[5] Đối tượng quy định tại điểm b khoản 1 Điều 50 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng liền kề trước khi sinh con đối với trường hợp phải nghỉ việc để điều trị vô sinh.
Hỏi: Năm 2025, thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản khi sinh con của lao động nữ là bao lâu?
Căn cứ Điều 53 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản khi sinh con:
Điều 53. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản khi sinh con
1. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản của lao động nữ khi sinh con được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 139 của Bộ luật Lao động.
Trường hợp lao động nữ trở lại làm việc trước khi hết thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản khi sinh con theo quy định tại khoản 4 Điều 139 của Bộ luật Lao động thì được hưởng tiền lương của những ngày làm việc do người sử dụng lao động trả và tiếp tục được hưởng trợ cấp thai sản theo mức quy định tại Điều 59 của Luật này; người sử dụng lao động và người lao động có trách nhiệm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc cho thời gian người lao động trở lại làm việc.
Theo quy định trên, thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản khi sinh con của lao động nữ là 06 tháng; thời gian nghỉ trước khi sinh không quá 02 tháng.
Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ 02 trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.
Hỏi: Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản tính theo ngày làm việc hay ngày liên tục?
Căn cứ tại khoản 1 Điều 60 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định:
Điều 60. Dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau thai sản
1. Trong thời gian 30 ngày kể từ ngày hết thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại Điều 52, khoản 1 hoặc khoản 4 Điều 53, điểm a khoản 3 Điều 54 của Luật này, lao động nữ chưa phục hồi sức khỏe thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ.
Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe liên tục bao gồm cả ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ hằng tuần. Trường hợp có thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ cuối năm trước chuyển tiếp sang đầu năm sau thì thời gian nghỉ đó được tính cho năm trước.
[…]
Như vậy, thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe liên tục bao gồm cả ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ hằng tuần. Trường hợp có thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ cuối năm trước chuyển tiếp sang đầu năm sau thì thời gian nghỉ đó được tính cho năm trước.
Hỏi: Đi làm khi chưa hết thời gian thai sản có được hưởng tiền dưỡng sức sau sinh không?
Căn cứ Điều 60 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau thai sản:
[...]
3. Mức hưởng cho một ngày nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản bằng 30% mức tham chiếu.
4. Không áp dụng quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này trong trường hợp lao động nữ trở lại làm việc trước khi hết thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản khi sinh con quy định tại khoản 1 Điều 53 của Luật này...”
Theo quy định trên, lao động nữ trở lại làm việc trước khi hết thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản khi sinh con thì không được hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau thai sản hay tiền dưỡng sức sau sinh.
Hỏi: Người lao động thỏa thuận nghỉ không hưởng lương có được hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản không?
Tại Điều 11 Thông tư 12/2025/TT-BNV quy định như sau:
Điều 11. Dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản Việc tính, việc xác định điều kiện đối với từng trường hợp được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau thai sản như sau:
1. Thời gian tối đa nghỉ việc hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản theo quy định tại khoản 2 Điều 60 của Luật Bảo hiểm xã hội được tính cho từng lần nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.
2. Trường hợp người lao động đang nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương theo quy định của pháp luật lao động, nghỉ hưởng nguyên lương theo pháp luật chuyên ngành khác hoặc người lao động không nghỉ việc thì không được hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản.
Như vậy, nếu người lao động thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ không hưởng lương sẽ không được hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản.
Hỏi: Đang hưởng nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản có được hưởng thêm chế độ ốm đau không?
Căn cứ điểm d khoản 2 Điều 42 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định:
Điều 42. Đối tượng, điều kiện hưởng chế độ ốm đau
2. Người lao động không được hưởng chế độ ốm đau trong các trường hợp sau đây:
d) Trong thời gian nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều này trùng với thời gian nghỉ theo quy định của pháp luật về lao động hoặc đang nghỉ việc hưởng nguyên lương theo quy định của pháp luật chuyên ngành khác hoặc đang nghỉ việc hưởng chế độ thai sản, dưỡng sức phục hồi sức khỏe theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
Như vậy, người lao động đang hưởng nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản thì không được hưởng thêm chế độ ốm đau.
Hỏi: Người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ đề nghị hưởng chế độ thai sản cho người sử dụng lao động trong thời hạn bao lâu kể từ ngày hết thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản?
Căn cứ Điều 62 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định như sau:
Điều 62. Giải quyết hưởng chế độ thai sản đối với người tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc
1. Người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ quy định tại Điều 61 của Luật này cho người sử dụng lao động. Thời hạn nộp hồ sơ chậm nhất là 45 ngày kể từ ngày hết thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.
Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm lập danh sách người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản kèm theo hồ sơ quy định tại Điều 61 của Luật này nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
2. Người lao động nộp hồ sơ quy định tại Điều 61 của Luật này cho cơ quan bảo hiểm xã hội trong trường hợp thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận con khi nhờ mang thai hộ, nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi hoặc không còn người sử dụng lao động.
3. Cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người sử dụng lao động, 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động; trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Như vậy, người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ đề nghị hưởng chế độ thai sản cho người sử dụng lao động trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày hết thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.
Hỏi: Thời hạn giải quyết hưởng trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau thai sản là bao nhiêu ngày?
Căn cứ tại Điều 63 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định:
Điều 63. Giải quyết hưởng trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau thai sản
1. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày người lao động nghỉ việc hưởng trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản, người sử dụng lao động lập danh sách người lao động nghỉ việc hưởng trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản và nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận danh sách theo quy định, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết; trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Như vậy, trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận danh sách theo quy định, cơ quan bảo hiểm xã hội phải có trách nhiệm giải quyết hưởng trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau thai sản.
Hỏi: Xử lý khi nộp chậm hồ sơ đề nghị hưởng chế độ thai sản như thế nào?
Theo khoản 1 Điều 92 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định như sau:
Điều 92. Giải quyết hưởng chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc chậm so với thời hạn quy định
1. Trường hợp nộp hồ sơ quá thời hạn quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 48, khoản 1 Điều 49, khoản 1 Điều 62, khoản 1 Điều 63, khoản 1 Điều 79, khoản 1 và khoản 2 Điều 91 của Luật này thì phải giải trình bằng văn bản và gửi cho cơ quan bảo hiểm xã hội khi nộp hồ sơ.
2. Trường hợp nộp hồ sơ quá thời hạn quy định hoặc giải quyết hưởng chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc chậm so với thời hạn quy định, gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người thụ hưởng thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp do lỗi của người thụ hưởng chế độ bảo hiểm xã hội.
Theo đó, trường hợp nộp chậm hồ sơ đề nghị hưởng chế độ thai sản thì phải giải trình bằng văn bản và gửi cho cơ quan bảo hiểm xã hội khi nộp hồ sơ.
MINH HẠNH