Một là đối với công tác quản lý xử lý vi phạm hành chính.
Đối với UBND cấp tỉnh
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ quy định tại khoản 5 Điều 17 Luật Xử lý vi phạm hành chính (Luật XLVPHC); Điều 39 Nghị định số 118/2021/NĐ-CP ngày 23/12/2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính (Nghị định số 118/2021/NĐ-CP); khoản 3 Điều 6 Nghị định số 19/2020/NĐ-CP ngày 12/02/2020 của Chính phủ về kiểm tra, xử lý kỷ luật trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; khoản 4 Điều 2 Thông tư số 14/2021/TT-BTP ngày 30/12/2021 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 19/2020/NĐ-CP ngày 12/02/2020 của Chính phủ về kiểm tra, xử lý kỷ luật trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; Điều 22 Nghị định số 20/2016/NĐ-CP ngày 30/3/2016 của Chính phủ quy định Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính; Nghị định số 68/2025/NĐ-CP ngày 18/3/2025 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 118/2021/NĐ-CP ngày 23/12/2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính; Thông tư số 01/2023/TT-BTP ngày 16/01/2023 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chế độ báo cáo công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính (Thông tư số 01/2023/TT-BTP) và các quy định pháp luật có liên quan, trừ nhiệm vụ báo cáo công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính được quy định tại đoạn 1 điểm b khoản 2Điều 39 Nghị định số 118/2021/NĐ-CP.
Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và các cơ quan được tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của mình về Sở Tư pháp để Sở Tư pháp tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Sở Tư pháp tham mưu, giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện báo cáo công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính tại địa phương. Trình tự, thủ tục, thời hạn báo cáo được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 01/2023/TT-BTP. Khi sáp nhập tỉnh thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (mới) tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ về quản lý xử lý vi phạm hành chính theo các quy định pháp luật đã nêu trên.
Hai là đối với UBND cấp huyện
Khi chấm dứt hoạt động của Ủy ban nhân dân cấp huyện, các nhiệm vụ về công tác quản lý xử lý vi phạm hành chính của cấp huyện được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành đương nhiên chấm dứt.
Ba là đối với UBND câp xã
Khi chấm dứt hoạt động của Ủy ban nhân dân cấp huyện thì Ủy ban nhân dân cấp xã tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ quy định tại khoản 5 Điều 17 Luật XLVPHC, Điều 39 Nghị định số 118/2021/NĐ-CP, Thông tư số 01/2023/TT-BTP và các quy định pháp luật có liên quan; trừ nhiệm vụ báo cáo công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính được quy định tại điểm a khoản 2 Điều 39 Nghị định số 118/2021/NĐ-CP. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (qua Sở Tư pháp). Trình tự, thủ tục, thời hạn báo cáo được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 01/2023/TT-BTP.
Khi sáp nhập xã thì Ủy ban nhân dân cấp xã (mới) tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ về quản lý xử lý vi phạm hành chính như đối với trường hợp chấm dứt hoạt động của Ủy ban nhân dân cấp huyện nêu trên.
Đối với việc bàn giao, lưu trữ, bảo quản hồ sơ công việc
Khi chấm dứt hoạt động của Ủy ban nhân dân cấp huyện, hồ sơ, văn bản về công tác quản lý xử lý vi phạm hành chính mà Ủy ban nhân dân cấp huyện (Phòng Tư pháp) đang lưu trữ, bảo quản được bàn giao cho Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.
Khi sáp nhập tỉnh, sáp nhập xã thì hồ sơ, văn bản về công tác quản lý xử lý vi phạm hành chính do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, Uỷ ban nhân dân cấp xã được sáp nhập lưu trữ, bảo quản được bàn giao cho Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh (mới), Ủy ban nhân dân cấp xã (mới).
Hai là đối với công tác xử lý vi phạm hành chính (xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng các biện pháp xử lý hành chính)
Đối với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
Theo quy định tại Luật XLVPHC, một số chức danh cấp tỉnh có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, ví dụ: Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xử phạt vi phạm hành chính theo khoản 3 Điều 38 Luật XLVPHC; Giám đốc Công an cấp tỉnh xử phạt vi phạm hành chính theo khoản 5 Điều 39 Luật XLVPHC. Đối với thẩm quyền áp dụng các biện pháp xử lý hành chính, Giám đốc Công an cấp tỉnh trong trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 99 của Luật XLVPHC quyết định việc chuyển hồ sơ đề nghị Tòa án nhân dân cấp huyện quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng theo khoản 1 Điều 100 Luật XLVPHC; Giám đốc Công an cấp tỉnh trong trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 101 của Luật XLVPHC quyết định việc chuyển hồ sơ đề nghị Tòa án nhân dân cấp huyện quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc theo khoản 1 Điều 102 Luật XLVPHC; cơ quan Công an cấp tỉnh trực tiếp phát hiện người nghiện ma túy trong các vụ vi phạm pháp luật lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 103 Luật XLVPHC,… Khi tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp, các chức danh cấp tỉnh có thẩm quyền xử phạt như Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Giám đốc Công an cấp tỉnh,… tiếp tục thực hiện việc xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền được quy định tại Luật XLVPHC và các nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý nhà nước đang có hiệu lực thi hành. Đối với thẩm quyền liên quan đến việc áp dụng các biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc, Công an nhân dân cấp tỉnh căn cứ Thông tư liên tịch số 03/2025/TTLT-BCA-VKSNDTC-TANDTC ngày 01/3/2025 của Bộ trưởng Bộ Công an, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quy định về xử lý một số vấn đề liên quan đến áp dụng các biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc và biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc đối với người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi khi sắp xếp tổ chức bộ máy nhà nước để thực hiện nhiệm vụ theo quy định.
Khi sáp nhập tỉnh, chức danh có thẩm quyền xử phạt của địa phương sausáp nhập tiếp tục thực hiện thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.
Đối với Ủy ban nhân dân cấp huyện
Hiện nay, một số chức danh cấp huyện được giao thẩm quyền thực hiện công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính, ví dụ: Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xử phạt vi phạm hành chính theo khoản 2 Điều 38 Luật XLVPHC; Trưởng Công an cấp huyện xử phạt vi phạm hành chính theo khoản 4 Điều 39 Luật XLVPHC; Trưởng phòng Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội quyết định chuyển hồ sơ đề nghị Tòa án nhân dân cấp huyện áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc theo Điều 104 Luật XLVPHC; cơ quan Công an cấp huyện đang thụ lý vụ việc lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng đối với người chưa thành niên vi phạm theo khoản 2 Điều 99 Luật XLVPHC; Trưởng Công an cấp huyện quyết định việc chuyển hồ sơ đề nghị Tòa án nhân dân cấp huyện áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc theo khoản 1 Điều 100 và khoản 1 Điều 102 Luật XLVPHC… Khi chấm dứt hoạt động của Ủy ban nhân dân cấp huyện thì thẩm quyền của các chức danh cấp huyện trong việc xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng các biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc đương nhiên chấm dứt cùng với việc chấm dứt hoạt động của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Đối với Ủy ban nhân dân cấp xã
Theo quy định tại Luật XLVPHC, một số chức danh cấp xã được giao thẩm quyền thực hiện công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính, ví dụ: Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xử phạt vi phạm hành chính theo khoản 1 Điều 38 Luật XLVPHC; Trưởng Công an cấp xã xử phạt vi phạm hành chính theo khoản 3 Điều 39 Luật XLVPHC; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc theo khoản 1 Điều 99 và khoản 1 Điều 101 Luật XLVPHC; Cơ quan Công an cấp xã giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cung cấp lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc theo khoản 1 Điều 99, khoản 1 Điều 101, khoản 1 Điều 103 Luật XLVPHC,… Khi tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp, các chức danh cấp xã có thẩm quyền xử phạt như Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Trưởng Công an cấp xã,… tiếp tục thực hiện việc xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền và mức phạt được quy định tại Luật XLVPHC và các nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý nhà nước đang có hiệu lực thi hành. Đối với thẩm quyền liên quan đến việc áp dụng các biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc, Trưởng Công an cấp xã căn cứ Thông tư liên tịch số 03/2025/TTLT-BCAVKSNDTC-TANDTC ngày 01/3/2025 của Bộ trưởng Bộ Công an, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quy định về xử lý một số vấn đề liên quan đến áp dụng các biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc và biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc đối với người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi khi sắp xếp tổ chức bộ máy nhà nước để thực hiện nhiệm vụ theo quy định.
Khi sáp nhập xã, chức danh có thẩm quyền xử phạt của địa phương sau sáp nhập tiếp tục thực hiện thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.
Hồ sơ về xử lý vi phạm hành chính do Ủy ban nhân dân cấp huyện đã giải quyết, lưu trữ được bàn giao cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xảy ra vi phạm hành chính. Đối với các hồ sơ về xử lý vi phạm hành chính do Ủy ban nhân dân cấp huyện đang giải quyết, nếu đến thời điểm chấm dứt hoạt động vẫn chưa hoàn thành hoặc đã hoàn thành nhưng sau đó phát sinh vấn đề liên quan cần giải quyết thì hồ sơ được chuyển đến người có thẩm quyền xử lý theo các quy định pháp luật đang có hiệu lực để tiếp tục giải quyết, bảo đảm không làm gián đoạn công tác xử lý vi phạm hành chính.
Hồ sơ về xử lý vi phạm hành chính do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp xã được sáp nhập giải quyết, lưu trữ thì được bàn giao cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (mới), Ủy ban nhân dân cấp xã (mới)./.