Khoản 3 Điều 38 Luật Cư trú quy định: “kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú đã được cấp vẫn được sử dụng và có giá trị như giấy tờ, tài liệu xác nhận về cư trú theo quy định của Luật này cho đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2022”. Ngày 21/12/2022, Chính phủ ban hành Nghị định số 104/2022/NĐ-CP sửa đổi các nghị định liên quan đến việc nộp, xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy khi thực hiện thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công.
Để triển khai thi hành các quy định của pháp luật nêu trên, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho người dân trong quá trình thực hiện thủ tục hành chính, UBND tỉnh Phú Thọ đã ban hành một số văn bản chỉ đạo việc thực hiện trên địa bàn toàn tỉnh: Văn bản số 5316/UBND-NCKS ngày 30/12/2022 chỉ đạo thực hiện một số nhiệm vụ thi hành Luật Cư trú năm 2020 trên địa bàn tỉnh; Văn bản số 255/UBND-NCKS ngày 03/02/2023 về việc rà soát văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND tỉnh ban hành còn hiệu lực có nội dung quy định liên quan đến sổ hộ khẩu, sổ tạm trú; Văn bản số 782/UBND-NCKS về việc thực hiện quy định liên quan đến bỏ sổ hộ khẩu, sổ tạm trú. Tổ công tác triển khai Đề án 06/CP tỉnh có Văn bản số 1333/TCTĐA06 ngày 11/01/2023 hướng dẫn sử dụng thông tin thay thế sổ hộ khẩu, sổ tạm trú khi giải quyết thủ tục hành chính, dịch vụ công. Cụ thể như sau:
1. Về việc rà soát văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND tỉnh ban hành còn hiệu lực có nội dung quy định liên quan đến sổ hộ khẩu, sổ tạm trú
Trên cơ sở tổng hợp kết quả rà soát của các cơ quan, đơn vị, trong tổng số 131 văn bản còn hiệu lực đã rà soát (52 Nghị quyết; 79 Quyết định), có 01 văn bản do Sở Tư pháp tham mưu UBND tỉnh ban hành còn hiệu lực có nội dung quy định liên quan đến Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú: Quyết định số 02/2019/QĐ-UBND ngày 27/02/2019 của UBND tỉnh ban hành quy định đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh. Sở Tư pháp đang tiến hành xây dựng dự thảo văn bản sửa đổi, xin ý kiến của các cơ quan, đơn vị có liên quan. Dự kiến trình UBND tỉnh ban hành trong Quý II/2023.
2. Việc công bố danh mục, quy trình nội bộ giải quyết thủ tục hành chính
Trên cơ sở công bố thủ tục hành chính của các Bộ, ngành có liên quan đến việc nộp, xuất trình sổ hộ khẩu giấy, sổ tạm trú giấy hoặc giấy tờ có yêu cầu xác nhận của địa phương nơi cư trú theo quy định của Luật Cư trú và Nghị định số 104/2022/NĐ-CP, các sở, ban, ngành trình Chủ tịch UBND tỉnh công bố danh mục, quy trình nội bộ giải quyết từng thủ tục hành chính để thực hiện việc bãi bỏ yêu cầu nộp, xuất trình sổ hộ khẩu giấy, sổ tạm trú giấy, giấy xác nhận cư trú (kể cả trường hợp chứng minh nơi cư trú trước khi xác nhận giấy tờ như: Sơ yếu lý lịch, Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân,...), đồng thời thực hiện công khai theo đúng quy định.
3. Việc sử dụng 7 phương thức khai thác thông tin thay thế sổ hộ khẩu, sổ tạm trú
- Sử dụng thẻ căn cước công dân gắn chíp điện tử là giấy tờ pháp lý chứng minh thông tin về cá nhân, noi thường trú khi thực hiện thủ tục hành chính, giao dịch dân sự.
- Sử dụng thiết bị đầu đọc mã Qrcode trên thẻ căn cước công dân đã được kết nối trực tuyến với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để khai thác, sử dụng thông tin về cư trú.
- Sử dụng thiết bị đầu đọc mã chíp trên thẻ căn cước công dân đã được kết nối trực tuyến với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để khai thác, sử dụng thông tin về cư trú.
- Tra cứu, khai thác thông tin cá nhân qua chức năng của hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính tỉnh đã được kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư hoặc cổng dịch vụ công quốc gia để khai thác, sử dụng thông tin về cư trú.
- Tra cứu thông tin cá nhân thông qua tài khoản định danh điện tử của công dân được hiển thị trên ứng dụng VNEID để sử dụng thông tin về cư trú.
- Sử dụng giấy xác nhận thông tin về cư trú để chứng minh thông tin cá nhân, nơi cư trú khi không thể khai thác, sử dụng thông tin cư trú của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
- Sử dụng giấy Thông báo số định danh cá nhân và thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để chứng minh thông tin cá nhân, nơi cư trú khi không thể khai thác, sử dụng được thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
4. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị
- Tổ chức tuyên truyền đến người dân, niêm yết tài liệu tuyên truyền tại Bộ phận tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính để người dân biết việc không yêu cầu nộp, xuất trình sổ hộ khẩu giấy, sổ tạm trú giấy, giấy xác nhận cư trú; bố trí cán bộ hướng dẫn người dân cài đặt ứng dụng VNEID để thực hiện tra cứu dịch vụ công.
- Tổ chức hướng dẫn, tập huấn cho cán bộ, công chức, viên chức tiếp nhận giải quyết thủ tục hành chính, dịch vụ công nắm vững và thực hiện thuần thục việc khai thác thông tin cư trú của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để thực hiện việc bỏ sổ hộ khẩu giấy, sổ tạm trú giấy theo quy định của Luật Cư trú, Nghị định số 107/2021/NĐ-CP ngày 06/12/2021 và Nghị định số 104/2022/NĐ-CP ngày 21/12/2022 của Chính phủ.
- Chỉ đạo, quán triệt 100% cán bộ, công chức tại Bộ phận một cửa sử dụng phương thức khai thác thông tin về cư trú của công dân theo quy định tại Điều 14 Nghị định số 104/2022/NĐ-CP khi tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính, dịch vụ công, tuyệt đối không được sử dụng và yêu cầu người dân nộp, xuất trình sổ hộ khẩu giấy, sổ tạm trú giấy, giấy xác nhận cư trú khi khai thác được thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Niêm yết công khai nội dung hướng dẫn sử dụng 7 phương thức khai thác thông tin thay thế sổ hộ khẩu, sổ tạm trú để người dân biết, thực hiện. Bố trí cán bộ, trang thiết bị để hướng dẫn, hỗ trợ người dân thực hiện thủ tục hành chính, giao dịch dân sự, nhất là việc gửi hồ sơ qua dịch vụ công trực tuyến, không làm thay người dân.
- Thiết lập đường dây nóng để tiếp nhận, giải quyết phản ánh của công dân; tổ chức thanh tra, kiểm tra, chấn chỉnh việc triển khai, thực hiện của các đơn vị trực thuộc, đồng thời xử lý nghiêm đối với các đơn vị, cá nhân không thực hiện đúng quy định.
- Sở Thông tin và Truyền thông: Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan nâng cấp hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính của tỉnh, đường truyền Internet, đảm bảo việc kết nối, tích hợp với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư phục vụ việc tra cứu thông tin về cư trú trong thực hiện thủ tục hành chính. Thực hiện cập nhật, điều chỉnh ngay các thủ tục hành chính được Chủ tịch UBND tỉnh công bố liên quan đến nộp, xuất trình sổ hộ khẩu giấy, sổ tạm trú giấy, giấy xác nhận cư trú trên Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính của tỉnh.
- Công an tỉnh: Chủ trì, phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh tham mưu thành lập Đoàn kiểm tra, khảo sát, chấn chỉnh việc triển khai thực hiện; kịp thời phát hiện xử lý đối với cán bộ thực hiện không đúng quy định. Duy trì thường xuyên việc cập nhật, bổ sung thông tin đảm bảo dữ liệu dân cư "đúng, đủ, sạch, sống" phục vụ việc khai thác, sử dụng hiệu quả, chính xác thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư./.
Việt Anh