Ngày 4/10/2024, UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số 25/2024/QĐ-UBND Quy định một số nội dung của Luật Nhà ở năm 2023 trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
Theo đó, Phạm vi điều chỉnh tại Quyết định 25/2024/QĐ-UBND quy định một số nội dung của Luật Nhà ở năm 2023 trên địa bàn tỉnh Phú Thọ, cụ thể: (1) Quy định điều kiện về đường giao thông đểphương tiện chữa cháy thực hiện nhiệm vụ chữa cháy tại nơi có nhà ở nhiều tầng nhiều căn hộ của cá nhân mà tại mỗi tầng có thiết kế, xây dựng căn hộ để cho thuê (Điểm c khoản 3 Điều 57); (2) Quy địnhkhung giá thuê nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng không phải bằng vốn đầu tư công, nguồn tài chính công đoàn(Khoản 3, Khoản 5 Điều 87); (3)Quy định khung giá thuê nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp( Điều 99);(4) Quy định việc phối hợp cung cấp thông tin về nhà ở giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận và cơ quan quản lý nhà ở tại địa phương để bảo đảm thống nhất về các thông tin nhà ở, đất ở ghi trong hồ sơ nhà ở(Khoản 2 Điều 120);(5)Quy định khung giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư(Khoản 7 Điều 151).
Được áp dụng đối với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có liên quan đến đầu tư phát triển, sở hữu, quản lý vận hành, giao dịch, sử dụng về nhà ởtrên địa bàn tỉnh Phú Thọ và Cơ quan quản lý nhà nước có liên quan đến nhà ở.
Theo Quyết định 25/2024/QĐ-UBND của UBND tỉnh, việc xây dựng nhà ở nhiều tầng, nhiều căn hộ (bao gồm nhà ở có từ 02 tầng trở lên và có quy mô dưới 20 căn hộ) của cá nhân mà tại mỗi tầng có thiết kế, xây dựng căn hộ để cho thuê phải tuân thủ quy định của pháp luật về xây dựng, pháp luật về phòng cháy chữa cháy:
Giá thuê nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng không phải bằng vốn đầu tư công, nguồn tài chính công đoàn và Phương pháp xác định giá thuê nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng không phải bằng vốn đầu tư công, nguồn tài chính công đoàn được xác định theo quy địnhtại Điều 34 và khoản 1 Điều 31Nghị định số 100/2024/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Nhà ở về phát triển và quản lý nhà ở xã hội.
* Khung giá cho thuê nhà ở xã hộiđược xác định như sau:
STT
Loại nhà
Giá cho thuê tối thiểu
Giá cho thuê tối đa
Đơn vị tính
1
Nhà từ 2 đến 3 tầng, Khung chịu lực BTCT, tường xây gạch, sàn, mái BTCT đổ tại chỗ không có tầng hầm
26.000
95.800
đồng/m²/tháng
2
Nhà từ 4 đến 5 tầng, Khung chịu lực BTCT, tường xây gạch, sàn, mái BTCT đổ tại chỗ không có tầng hầm
26.800
100.500
3
Chung cư ≤ 5 tầng (không có tầng hầm)
28.600
107.400
4
Chung cư ≤ 5 tầng có 1 tầng hầm
33.500
125.600
5
5 < số tầng ≤ 7 không có tầng hầm
37.000
138.800
6
5 < số tầng ≤ 7 có 1 tầng hầm
39.600
148.400
7
7 < số tầng ≤10 không có tầng hầm
38.100
145.600
8
7 < số tầng ≤ 10 có 1 tầng hầm
39.900
152.400
9
10 < số tầng ≤15 không có tầng hầm
152.500
10
10< số tầng ≤ 15 có 1 tầng hầm
41.000
156.800
11
15 < số tầng ≤20 không có tầng hầm
44.500
170.100
12
15 < số tầng ≤ 20 có 1 tầng hầm
45.100
172.600
Giá cho thuê nhà ở xã hội do cá nhân tự đầu tư xây dựng phải bảo đảm phù hợp với khung giá quy định tại khoản 1 Điều 4 Quyết định 25/2024/QĐ-UBND. Trước khi ký hợp đồng thuê nhà ở xã hội với khách hàng thì hộ gia đình, cá nhân phải gửi bảng giá cho thuê đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có dự án để theo dõi.
*Khung giá cho thuê nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp được xác định như sau:
18.400
45.900
Chung cư 5 < số tầng ≤ 7 (không có tầng hầm)
18.700
46.700
Chung cư 7 < số tầng ≤ 10 (không có tầng hầm)
19.300
49.000
*Khung giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư được xác định như sau:
Nội dung
Giá tối thiểu
Giá tối đa
Khung giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư
4.000
8.100
Khung giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư quy định trên là cơ sở để các bên tham khảo khi thỏa thuận giá dịch vụ quản lý vận hành đối với nhà ở không thuộc tài sản công hoặc trong trường hợp có tranh chấp về giá dịch vụ giữa đơn vị quản lý vận hành nhà chung cư với chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư; trường hợp không thỏa thuận được giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư thì áp dụng mức giá trong khung giá dịch vụ theo Quyết định này. Mức giá trong khung giá quy định tại Khoản 1 Điều này, không bao gồm kinh phí bảo trì phần sở hữu chung, chi phí trông giữ xe, chi phí sử dụng nhiên liệu, năng lượng, nước sinh hoạt, điện thoại, internet và các chi phí dịch vụ khác (tắm hơi, bể bơi, sân tennis… hoặc các dịch vụ gia tăng khác) phục vụ cho việc sử dụng riêng của chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư và chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng (nếu có).
Trường hợp có nguồn thu từ kinh doanh các dịch vụ khác thuộc phần sở hữu chung của nhà chung cư thì Chủ đầu tư, Ban quản trị và đơn vị quản lý vận hành có trách nhiệm tính toán để bù đắp chi phí dịch vụ nhà chung cư nhằm mục đích giảm giá dịch vụ nhà chung cư.
Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm cung cấp thông tin hồ sơ nhà ở của tổ chức trong nước, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài và dự án đầu tư xây dựng nhà ở trên địa bàn tỉnh Phú Thọ về Sở Xây dựng để bảo đảm thống nhất về các thông tin nhà ở, đất ở ghi trong hồ sơ nhà ở.
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm cung cấp thông tin hồ sơ nhà ở của hộ gia đình, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài trên địa bàn về Phòng Quản lý đô thị hoặc phòng Kinh tế và hạ tầng để đảm bảo thống nhất về các thông tin nhà ở, đất ở ghi trong hồ sơ nhà ở.
Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 10 năm 2024./.